Hợp đồng ủy quyền mới nhất

Hợp đồng ủy quyền là gì

Hợp đồng ủy quyền là một loại hợp đồng dân sự và được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Khi một cá nhân muốn trao cho cá nhân khác quyền của mình một cách hợp pháp thì người đó sẽ thực hiện hành vi ủy quyền. Để ghi lại hành vi này, cần lập hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền. Điểm khác biệt giữa hai loại văn bản này là hợp đồng ủy quyền cần có sự đồng ý của hai bên, còn giấy ủy quyền có thể chỉ yêu cầu một bên bắt buộc bên kia thực hiện theo trình tự đó.

Theo định nghĩa của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó luật sư có nghĩa vụ thực hiện hành vi với danh nghĩa là người ủy quyền. Bên giao đại lý chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hình thức hợp đồng ủy quyền : Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng, nhưng trong trường hợp pháp luật có quy định khác thì hợp đồng phải được lập thành văn bản (có thể phải công chứng).

Nội dung hợp đồng ủy quyền:

– Thông tin của các bên: người được ủy quyền và người được ủy quyền;

– Phạm vi ủy quyền: Đây là phần đặc biệt quan trọng mà các bên cần làm rõ. Phạm vi ủy quyền cần nêu rõ công việc phải làm để tránh việc bên được ủy quyền lạm dụng quyền. Tuy nhiên, nếu phạm vi ủy quyền quá hẹp thì bên ủy quyền sẽ phải lập hợp đồng mới nếu muốn bên nhận ủy quyền thực hiện công việc không thuộc phạm vi này, mất nhiều thời gian;

– Thời hạn ủy quyền: trong trường hợp hợp đồng không quy định điều khoản này, nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thời hạn thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực là một năm, kể từ ngày thực hiện việc ủy ​​quyền;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên: căn cứ vào Điều 565 – Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, các bên có thể thỏa thuận thêm các quyền và nghĩa vụ khác tùy theo tính chất công việc được ủy quyền. miễn trừ pháp quyền;

– Thù lao (nếu có): cần ghi rõ mức thù lao, phương thức và thời điểm trả công;

– Cách lập luận;

– Các thỏa thuận khác không trái quy định của pháp luật.

Ghi chú:

– Bên được ủy quyền chỉ có thể là một cá nhân cụ thể (không phải là một tổ chức hay một nhóm người).

– Bên ủy quyền không được ủy quyền cho bên khác làm công việc không thuộc thẩm quyền của mình.

– Người ủy quyền và người được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng có một số lưu ý sau:

+ Đối với việc ủy ​​quyền có thù lao thì bên ủy quyền khi chấm dứt hợp đồng phải trả thù lao tương ứng với công việc đã thực hiện cho bên ủy quyền và bồi thường thiệt hại. Đối với việc ủy ​​quyền không có thù lao, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên ủy quyền phải thông báo trước cho bên được ủy quyền “trong một thời hạn hợp lý”;

+ Tương tự, luật sư cũng phải thông báo trước cho cơ quan tư pháp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng; bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên giao đại lý nếu đó là hợp đồng ủy quyền có trả công.

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp và đầu tư tại Việt Nam, vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận